Kiểm soát đái tháo đường thai kỳ: Bảo vệ mẹ và con

Cập nhật: 20/10/2025

Đái tháo đường thai kỳ gia tăng khiến thai phụ và trẻ sơ sinh đối mặt với nhiều nguy cơ sức khỏe.

Tại Việt Nam, đái tháo đường thai kỳ ngày càng phổ biến khi tuổi mang thai trung bình tăng, tỷ lệ thừa cân béo phì cao hơn và lối sống ít vận động. Các nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ mắc bệnh đã tăng nhanh, từ 3,9% năm 2004 lên 20,3% năm 2012 và 20,9% năm 2017.

Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng rối loạn chuyển hóa khiến lượng đường trong máu tăng cao trong thời kỳ mang thai. Nếu không được phát hiện và kiểm soát sớm, bệnh có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng:

●  Đối với mẹ: tăng huyết áp, tiền sản giật, sinh non, đa ối, sẩy thai, thai lưu, nhiễm khuẩn tiết niệu.

●  Đối với thai nhi và trẻ sơ sinh: dị tật bẩm sinh, vàng da sơ sinh, hạ đường huyết, tăng hồng cầu, béo phì, bệnh lý đường hô hấp, tử vong ngay sau sinh.

Khoảng 50% phụ nữ mắc đái tháo đường thai kỳ có nguy cơ tiến triển thành đái tháo đường type 2 trong 5 –10 năm sau sinh, nhưng chỉ 31,1% được chẩn đoán và trong số đó chỉ 28,9% được điều trị. Dù đường huyết thường trở về bình thường sau khi sinh, nguy cơ tái phát trong những lần mang thai sau hoặc tiến triển thành đái tháo đường type 2 vẫn rất cao, kèm theo các biến chứng mạch máu nhỏ ảnh hưởng đến tim, thận và mắt.

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ như tuổi trên 35, thừa cân, tiền sử gia đình mắc tiểu đường, tăng huyết áp, tiền sử sinh non, sẩy thai hoặc thai chết lưu không rõ nguyên nhân. Khám thai định kỳ và tầm soát từ tuần 24–28 hoặc sớm hơn ở nhóm nguy cơ cao giúp phát hiện bệnh kịp thời.

Triệu chứng đái tháo đường thai kỳ thường không rõ ràng và dễ bị nhầm lẫn với các dấu hiệu mang thai như tiểu nhiều, khát nước, mệt mỏi, ngủ ngáy nên phần lớn được phát hiện nhờ đánh giá yếu tố nguy cơ và khám thai định kỳ.

Mặc dù không thể ngăn ngừa hoàn toàn đái tháo đường thai kỳ, thai phụ có thể giảm nguy cơ mắc bệnh bằng cách:

●  Ăn uống lành mạnh và tăng cân hợp lý trong thai kỳ: hạn chế tinh bột, ưu tiên đạm nạc (đậu, cá, trứng, đậu hũ, thịt gia cầm trắng…), chất béo tốt (các loại hạt, dầu ô liu, dầu dừa…), ngũ cốc nguyên hạt, sữa ít béo, rau củ không chứa tinh bột, trái cây ít ngọt. Ăn 3 bữa chính và 1–3 bữa ăn nhẹ mỗi ngày. Tránh thực phẩm chế biến sẵn, đóng hộp, đồ uống có đường, thực phẩm nhiều đường tinh luyện, rượu bia, thuốc lá, chất kích thích và hạn chế muối.

●  Tập thể dục đều đặn: ít nhất 30 phút mỗi ngày (đi bộ, bơi lội, yoga…)

●  Duy trì cân nặng hợp lý trước khi mang thai.

●  Khám thai định kỳ và thực hiện các xét nghiệm tầm soát tiểu đường thai kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ.

●  Kiểm soát các bệnh lý nền nếu có: rối loạn chuyển hóa, tiền đái tháo đường, hội chứng buồng trứng đa nang….

Khi được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ, thai phụ cần tuân thủ chế độ ăn, tập luyện và dùng thuốc nếu bác sĩ chỉ định. Kiểm soát đường huyết chặt chẽ kết hợp theo dõi sự phát triển của thai nhi giúp phát hiện sớm và can thiệp kịp thời, giảm nguy cơ biến chứng. Sau sinh, phụ nữ mắc đái tháo đường thai kỳ cần tầm soát lại đường huyết trong 4–12 tuần để phát hiện và quản lý sớm nguy cơ chuyển sang tiểu đường type 2.

Nguồn tham khảo:

1. Báo Sức khỏe và Đời sống: https://suckhoedoisong.vn/tieu-duong-thai-ky-nguyen-nhan-trieu-chung-va-cach-dieu-tri-16924092212030475.htm

2. Báo Sức khỏe và Đời sống: https://suckhoedoisong.vn/dai-thao-duong-thai-ky-nguy-hiem-nhu-the-nao-169241226161128494.htm

3. Bộ Y tế – Quyết định số 1470/QĐ-BYT ngày 29/5/2024 về việc Ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn quốc gia về sàng lọc và quản lý đái tháo đường thai kỳ”.

Nguồn: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố Hồ Chí Minh


Tag:
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
TẠP CHÍ YHDP
QUAN HỆ HỢP TÁC
TVWHO
TVWHO
TVWHO
TVWHO
TVWHO
TVWHO
TVWHO
TVWHO
TVWHO
VIDEO CLIP
BACK TO TOP